Monday, December 4, 2017


How to enable Net Card Virtual Machine on Azure cloud
(In case you disabled by yourself)
1.    The scenario
a.    We have 1 VM on Azure Cloud “ AD01”.
⦁    OS: Windows server.

b.   Test connect to Virtual Machine.
⦁    Make connection with Remote Desktop Connection(rdp).
⦁    IP LAN: 10.0.0.4/24
⦁    IP WAN: 52.224.164.104


c.    Test with Disable Net Card in windows
⦁    Choose disable


⦁    We lost connection after disable


2.    How to process.
a.    Log in portal: https://portal.azure.com
b.    How to do:
⦁    Choose VM with IP LAN status disable.

⦁    Choose Net Card and Modify IP Address: 10.0.0.5. Move “ Assignment” from “Dynamics” to “Statis” and save.

⦁   Compled the configuration. and connect to the Virtual Machine via rdp

3.    Result
⦁   Try connect to the server.

⦁    We can check IP system  : 10.0.0.4 move to 10.0.0.5
Contact
0918 016 139 - Vũ
Email: moocfriends@gmail.com

























Hướng Dẫn Enable Card Mạng Máy Chủ Ảo Trên Azure Cloud
(Trong trương hợp lỡ disable trên windows)
1.    Kịch bản
a.    Chúng ta tao một máy ảo trên Azure Cloud “ AD01”.
⦁    Máy ảo chạy windows server.

b.   Tiến hành kết nối vào VM thành công.
⦁    Sử dụng Remote (rdp) tiến hành kết nối.
⦁    IP LAN: 10.0.0.4/24
⦁    IP WAN: 52.224.164.104


c.    Tiến hành khóa card mạng trong windows.  Việc này có khả năng xảy ra trong thực tế khi vận hành
⦁    Chọn Disable card mạng


⦁    Sau khi Disable thì không thể tiến hành kết nối vào máy ảo. mất kết nối hoàn toàn


2.    Cách tiến hành.
a.    Tiến hành xử lý trên Portal, log in portal: https://portal.azure.com
b.    Xử lý trên portal.
⦁    Chọn máy ảo cần reset lại IP LAN

⦁    Chọn Netcard cần chỉnh sử lại IP: 10.0.0.5. Tiến hành chuyển “ Assignment” từ “Dynamics” sang “Statis” hoặc ngược lại và tiến hành save.

⦁    Đợi việc “Save” hoàn tất, lưu hoàn tất và ta có thể tiến hành kết nối lại váo máy chủ ảo

3.    Kết quả
⦁    Sau khi hoàn tất việc reset và đặt lai IP card mạng, ta có thể kết nối vào server

⦁    Ta có thể thấy sự thay đổi IP từ : 10.0.0.4 tới 10.0.0.5
Liên Hệ
0918 016 139 - Vũ
Email: moocfriends@gmail.com
























Friday, November 17, 2017

CẤU HÌNH VEEAM BACKUP & REPLICATION 9.5 CHO BACKUP ACTIVE DIRECTORY WINDOWS SERVER 2012.

CẤU HÌNH VEEAM BACKUP & REPLICATION 9.5 CHO BACKUP ACTIVE DIRECTORY WINDOWS SERVER 2012
1. Tổng Quan
⦁    Mục đích của bài này nhằm hỗ trợ bạn sao lưu và phục hồi thành công Dịch vụ Tên miền Active Directory với Veeam, cung cấp cho bạn cách để bảo vệ Active Directory.
⦁    Chúng ta sử dụng phiên bản Veeam Backup & Replication v9.5

2. Cách Backup Active Directory trên môi trường ảo.
⦁    Nền tảng ảo: VMware vSphere 4.1 và Phiên bản mới hơn, Microsoft Hyper-V 2008 R2 SP1 và mới hơn.
⦁    Máy chủ Veeam: Windows Server 2008 SP2 và mới hơn, Windows 7 SP1 và mới hơn, hệ điều hành 64-bit.
⦁    Máy chủ Domain Controller – Máy chứa Active Directory: Windows Server 2003 SP1 hoặc mới hơn.
⦁    Quyền Hạn tài khoản trên Domain Controller: Có tài khoản quản trị trên Domain Controller.
⦁    Chú ý: Bài này không bao gồm việc cấu hình, cà đặt Veeam Backup & Replication.
⦁    Các bước tiến hành:
⦁    Bước 1: Tạo “Bakup Job”
⦁    Bước 2: Thêm server domain vào.
⦁    Bước 3: Chỉ định thời gian sao lưu, các chính sách sao lưu.
⦁    Bước 4: đảm bảo bạn chọn vào mục “ enable application-aware image processing (AAIP)” để tính nhất quán của hệ điều hành và các ứng dụng đang chạy trên máy ảo bao gồm Active Directory và SYSVOL
⦁    Chú ý: enable application-aware image processing (AAIP) là một công nghê cho phép phần mềm sao lưu các máy chủ ảo theo cách nhận biết ứng dụng. 

 ⦁    Bước 5: Lập kế hoạch cho việc sao lưu là tự động hay bằng tay.
⦁    Bước 6: Đảm bảo việc sao lưu thành công và không phát sinh lỗi.


⦁    Bước 7: sau khi việc sao lưu thành công, kiểm tra trong thư mục lưu trữ là đã có file sao lưu.


***Tham khảo: https://www.veeam.com/blog/backing-up-domain-controller-best-practices-for-ad-protection.html

Theo https://www.veeam.com




Thursday, March 16, 2017

How to reset the Remote Desktop Server Licensing on Windows Server 2012 with Remote Desktop Services

So we recently started looking into Terminal Services and RemoteFX to power some of our admin users and move them off to thin clients instead of full blown desktops.  As a trial I begun setting up RDS on one of our Dev machines.  After going through the motions of enabling the Remote Desktop Features and setting up RemoteFX on a Virtual Machine for testing, I found that I couldn’t login via RDP to that machine.  Going back to the RDS host I found the Licensing popup that informed me that the 128 day trial license had expired.  Since this was a test I didn’t want to go using keys to activate or setup a licensing server (purely a PoC for us in IT at this stage).
To reset the grace period there is a registry key that we need to delete. As always when editing the registry, take a backup of the key/s you’re modifying. Navigate to the following location
HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Terminal Server\RCM\GracePeriod

Now there should be a binary key value (like in the screenshot), you first need to have full access permissions to the folder (or take ownership) and then simply delete that value and reboot the server.  Once back up your RDS Licensing should be back at the start of a 128 Day grace period.  I wouldn’t do this if you have already obtained licensing and should definitely not be used in a production environment.

The Internet

Monday, February 13, 2017

Các vấn đề thường gặp khi dùng máy Windows: HDD 100%, không dò ra Wi-Fi, bàn phím ảo bung lên...

Mình tổng hợp các lỗi thường gặp nhất khi xài máy tính Windows để anh em dễ theo dõi và xử lý. Nghiêm trọng và nhiều bị nhất có lẽ là HDD 100%, mình cũng đưa ra vài giải pháp để anh em có thể làm trước khi phải cài lại Windows. Một số lỗi về Wi-Fi không dò ra, Windows Update không chạy hoặc app mặc định bị đổi cũng được đề cập. Anh em có gặp khó khăn hay lỗi gì mà chưa xử lý được thì có thể post vô topic để mọi người cùng giải quyết giúp nhé.

1. Sửa lỗi HDD 100%

Lỗi này rất khó chịu vì nó làm máy chúng ta chậm hẳn đi. Bình thường không bao giờ HDD nên lên tới 100% cả trừ khi bạn đang làm rất nhiều việc ghi dữ liệu cùng lúc với file dung lượng cực to. Nhưng ít ai làm chuyện đó trên máy tính cá nhân nên khi HDD bị 100% thì thường bị vấn đề gì đó hơn. Để xem HDD có bị 100% hay không, bạn nhấn Control + Alt + Delete, xem cột Disk Usage là biết ngay.


Một vài cách xử lý như sau:

1. Tạm tắt Windows Search

Windows Search khi hoạt động sẽ đánh chỉ mục cho tất cả các file có trong hệ thống của bạn để nó tìm nhanh hơn. Vụ này gọi là Indexing. Quá trình Indexing đáng ra phải diễn ra bình thường, nhưng xui rủi sao đó mà bị kẹt lại hoặc gặp vấn đề khiến các file bị đọc liên tục mà mã chưa index xong. Khi đó dễ dẫn tới HDD 100%. Bạn có thể tạm vô hiệu hóa nó bằng cách vào CMD, gõ lệnh

net.exe stop "Windows search"

Nếu sau khi tắt Windows Search mà HDD không còn bị 100% nữa thì bạn đã tìm được nguyên nhân gây lỗi rồi. Khởi động lại máy, nhiều khả năng sẽ hết. Nếu vẫn còn, có thể tắt luôn Windows Search bằng cách nhấn Windows + R, gõ vào services.msc, nhấn Enter. Tìm Windows Search, double click, trong ô Startup type, chọn Disabled

2. Vô hiệu hóa Superfetch

Superfetch là chức năng load sẵn data vào RAM để máy tính có thể đọc nhanh hơn thay vì phải đọc từ ổ cứng lên. Nó được xác định là nguyên nhân có thể gây ra lỗi HDD 100%. Bạn có thể tắt nó đi bằng cách vào CMD, gõ lệnh sau: 
  
net.exe stop superfetch

Bạn cũng nên chạy Check Disk để xem ổ cứng có bị vấn đề gì không bằng dòng lệnh

 chkdsk.exe /f /r

3. Vô hiệu hóa Flash

Mình thì chưa bị vì Flash, nhưng dạo trên mạng thấy nên tổng hợp vào đây luôn cho anh em dễ xem. Flash trên Chrome có thể gây ra vấn đề HDD 100% mặc dù không rõ lý do vì sao. Bạn chỉ cần vào Chrome tắt plugin Flash đi là xong (vào Setttings > Extensions > tắt Flash). Ngày nay cũng không còn nhiều website dùng Flash nên tắt đi cũng chẳng vấn đề gì, mà lại giải quyết được vụ HDD 100% nữa thì quá tuyệt.

Theo: Tinhte.vn  
 

Saturday, February 11, 2017

Hướng dẫn xử lý lỗi 30029-39 khi tiến hành nâng cấp từ Office 2013 lên Office 2016

I. Vấn Đề

- Khi tiến hành nâng cấp Từ Microsoft Office 2013 lên Microsoft 2016, bạn nhận được thông báo lỗi sau: 30029-39

- Điều này tác động với những người dùng Office 2013 hiện đang cài đặt trong các máy PC của họ và nâng cấp lên Office 2016 bằng cách đăng nhập www.office.com/signin và sau đó chọn cài đặt Office.


II. Cách Giải Quyết

**Nếu bạn muốn nâng cấp lên Office 2016, bạn có thể sử dụng các cách giải quyết sau.

- Gỡ bỏ Office 2013 thông qua Control Panel.

- Đăng nhập để www.office.com/signin với tài khoản Microsoft.

- Trên trang chủ Office, chọn nút Cài đặt Office và làm theo hướng dẫn.


- Tùy thuộc vào trình duyệt của bạn, bấm Chạy, cài đặt, hoặc Save để bắt đầu cài đặt.

Sunday, January 8, 2017

Nên Chọn phiên bản Microsoft Office 32 bit hoặc 64 bit



Bải Viết Bao Gồm:
-          - Các phiên bản Office.
-          - Chuẩn bị
-          - Giới hạn bản 64 bit.
-          - Kiểm tra phiên bản đang có

1.    Có hai phiên bản Office sẵn có để cài đặt: 32-bit và 64-bit. Phiên bản nào phù hợp với bạn tùy thuộc vào cách bạn dự định dùng Office.

Phiên bản Office 64-bit có một số giới hạn, nhưng là lựa chọn thích hợp khi:
·         Bạn làm việc với các tập hợp dữ liệu cực lớn, chẳng hạn như sổ làm việc Excel trên quy mô toàn doanh nghiệp với các tính toán phức tạp, nhiều PivotTable, kết nối với cơ sở dữ liệu bên ngoài, PowerPivot, PowerMap hoặc PowerView. Phiên bản Office 64-bit có thể thực hiện tốt hơn cho bạn.
·         Bạn làm việc với ảnh, video, hoặc ảnh động cực lớn trong PowerPoint. Phiên bản Office 64-bit có thể phù hợp để xử lý các bộ trang chiếu phức tạp này.
·         Bạn làm việc tài liệu Word cực lớn. Phiên bản Office 64-bit có thể phù hợp để xử lý các tài liệu Word có bảng, đồ họa hoặc các đối tượng khác lớn.
·         Bạn đang làm việc với các tập tin trên 2 GB trong dự án, đặc biệt là nếu dự án có nhiều tiểu dự án.
·         Bạn muốn giữ phiên bản Office 64-bit mà bạn đang dùng. Các phiên bản 32-bit và 64-bit của các chương trình Office không tương thích, vì vậy bạn không thể cài đặt cả hai trên cùng một máy tính.
·         Bạn đang phát triển các giải pháp Office nội bộ, chẳng hạn như phần bổ trợ hay tùy chỉnh ở mức tài liệu.
·         Tổ chức của bạn yêu cầu thực thi Ngăn cản Thực hiện Dữ liệu (DEP) Phần cứng cho các ứng dụng Office. DEP là một tập hợp các công nghệ phần cứng và phần mềm được một số tổ chức sử dụng để tăng cường bảo mật.
Nếu các tình huống này không áp dụng cho bạn, thì phiên bản Office 32-bit có thể là lựa chọn phù hợp.
Ghi chú  Phiên bản Office 32-bit hoạt động tốt với cả phiên bản Windows 32-bit và 64-bit. Nếu bạn đang cài đặt phiên bản Office 64-bit, thì bạn cần phiên bản Windows 64-bit. Nếu bạn không cài đặt trên Windows, bạn không cần phải lo lắng về tùy chọn 32-bit hay 64-bit.
Đây là điều quan trọng trước khi bạn cài đặt
Nếu bạn có một phiên bản của Office 32-bit hoặc 64-bit trong máy tính của bạn và bạn muốn cài đặt Office 365, Office 2016, Office 2013, hoặc một ứng dụng độc lập như Visio, bạn phải cài đặt các phiên bản 32-bit hoặc 64-bit tương ứng của chương trình khác. Ví dụ, nếu máy tính của bạn có một phiên bản 32-bit của Office 2010 và bạn muốn cài đặt Office 2013, bạn phải cài đặt các phiên bản 32-bit. Bạn không thể kết hợp 32-bit và 64-bit phiên bản của Office.

2.    Bạn đã sẵn sàng cài đặt?

Để cài đặt Office 32-bit:
·         Nếu bạn là một người sử dụng gia đình: đăng nhập vào Tài khoản  Office của bạn và chọn cài đặt, hoặc chèn đĩa cài đặt của bạn. Office tự động cài đặt các phiên bản 32-bit, trừ khi bạn đã có một phiên bản 64-bit của Office trên máy tính của bạn.
·         Nếu bạn là người dùng doanh nghiệp: hãy đăng nhập Cổng thông tin Office 365 rồi chọn Cài đặt.
Để cài đặt Office 64-bit:
·         Nếu bạn là một người sử dụng gia đình: đăng nhập vào Tài khoản Office của bạn trang và chọn cài đặt > tùy chọn ngôn ngữ và cài đặt > cài đặt bổ sung tùy chọn > Office (64-bit) > cài đặt. Hoặc từ một đĩa, đi đến x 64 thư mục và nhấp đúp vào Setup.exe.
·         Nếu bạn là người dùng doanh nghiệp: hãy đăng nhập Cổng thông tin Office 365. Chọn Nâng cao > 64-bit > Cài đặt.
Ghi chú  Nếu bạn quyết định chuyển từ Office 32-bit sang Office 64-bit, trước tiên bạn cần phải dỡ cài đặt phiên bản 32-bit, sau đó bạn có thể cài đặt phiên bản 64-bit.

3.    Giới hạn của phiên bản Office 64-bit

Phiên bản Office 64-bit có thể hoạt động tốt hơn trong một số trường hợp, nhưng có giới hạn:
·         Các giải pháp sử dụng thư viện điều khiển ActiveX, điều khiển ComCtl sẽ không hoạt động.
·         Bổ trợ và điều khiển ActiveX của bên thứ ba sẽ không hoạt động.
·         Visual Basic for Applications (VBA) chứa câu lệnh Khai báo sẽ không hoạt động trong phiên bản Office 64-bit nếu không được cập nhật.
·         Cơ sở dữ liệu Access được biên soạn, như các tệp .MDE và .ACCDE, sẽ không hoạt động trừ khi các tệp đó được viết riêng cho phiên bản Office 64-bit.
·         Trong SharePoint, dạng xem danh sách này sẽ không khả dụng.
Nếu bạn có các phần bổ trợ cụ thể mà bạn sử dụng trong phiên bản Office 32-bit, chúng có thể không hoạt động trong Office 64-bit và ngược lại. Nếu bạn lo ngại, hãy kiểm tra phiên bản Office hiện tại của bạn trước khi cài đặt phiên bản mới. Hãy cân nhắc kiểm tra phần bổ trợ với Office 64-bit hoặc tìm hiểu liệu phiên bản 64-bit của phần bổ trợ có sẵn dùng từ nhà phát triển hay không.

4.    Tôi có phiên bản Office nào?

Chuyển đến những gì phiên bản Office đang sử dụng? Để biết phiên bản Office bạn có.
·         File => Account => About Word